Các Loại Đột Qu
Để thích ứng với thời tiết nóng nực, cơ thể điều chỉnh bằng cách tăng tiết mồ hôi và giãn mạch máu ngoại biên. Tăng tiết mồ hôi làm cơ thể mất nước, giảm thể tích máu lưu thông, trong khi tim vẫn phải co bóp để đảm bảo bơm đủ lượng máu đi khắp cơ thể. Do thể tích máu giảm nên tim phải làm việc nhiều hơn, tăng sức co bóp và tăng số lần co bóp trong một phút.
động mạch não bình thường (trên), động mạch não bị xơ vữa (dưới).
Khi cơ thể vận động, mồ hôi ra nhiều, mất dịch nhiều, nhưng các cơ vận động lại cần được cung cấp máu nhiều hơn. Nếu mất dịch quá nhiều, thân nhiệt tăng lên, các cơ quan bị tổn hại, nhất là hệ thần kinh và tim mạch: người bệnh mất tỉnh táo, không tập trung, tim đập nhanh, huyết áp giảm… Tim đập nhanh và huyết áp giảm là những trở ngại với người có bệnh tim mạch.
Thời tiết nóng ảnh hưởng thế nào tới người bệnh tim mạch?
Với người mắc bệnh van tim, bệnh tim bẩm sinh, bệnh mạch vành…, thời tiết nóng làm tim phải gắng sức co bóp, điều này làm tim quá tải, tình trạng suy tim tăng lên, có thể gây tử vong. Với người mắc bệnh mạch vành, tim gắng sức làm tăng nhu cầu ôxy của tim nên dễ thiếu máu cơ tim (gây triệu chứng đau thắt ngực, mệt, khó thở), nặng nề hơn là gây nhồi máu cơ tim.
Với người có đặt stent mạch vành hoặc van tim cơ học, việc mất nước khiến máu không đủ loãng, dễ tạo cục máu đông gây tắc stent hoặc kẹt van tim là những tình huống hết sức nguy hiểm. Với trẻ bị bệnh tim bẩm sinh có tím (trẻ bị tím da niêm), mất nước làm cô đặc máu, trẻ dễ bị các biến chứng viêm tắc mạch máu não, lên cơn tím thiếu ôxy…
Các thuốc tim mạch cũng góp phần ảnh hưởng tới người bệnh tim mạch trong thời tiết nóng. Thuốc lợi tiểu làm mất nước. Thuốc ức chế bêta làm giảm nhịp tim khiến tim không đập nhanh như mức cần thiết để thích ứng với nắng nóng.
Nhận biết những dấu hiệu nguy hiểm
Bệnh lý gây ra do thời tiết nóng là kiệt sức do nóng và sốc nhiệt. Những bệnh lý này dễ xảy ra hơn ở người có bệnh tim mạch. Kiệt sức do nóng có thể xảy ra ở cơ thể nhiều ngày chịu đựng nắng nóng, mất nhiều nước và muối qua việc thải mồ hôi. Những dấu hiệu cảnh báo tình trạng kiệt sức do nóng gồm: ra mồ hôi nhiều; mệt mỏi; hoa mắt, chóng mặt; nhức đầu; nôn ói; vọp bẻ; da lạnh và ẩm ướt; mạch nhanh, nhẹ; thở nhanh, nông…
Gặp các triệu chứng trên cần vào chỗ thoáng mát, lau người bằng nước lạnh để hạ nhiệt. Nếu triệu chứng không giảm cần đến các cơ sở y tế để được chăm sóc, điều trị. Kiệt sức do nóng có thể nhanh chóng đưa đến sốc nhiệt.
Tình trạng bệnh lý nặng nề nhất do thời tiết nóng là sốc nhiệt, xảy ra khi cơ thể không thể điều hòa thân nhiệt. Thân nhiệt có thể tăng lên 40 độ C hoặc cao hơn trong 10-15 phút. Sốc nhiệt có thể gây tử vong hay những hậu quả nặng nề nếu không được điều trị kịp thời.
Những dấu hiệu cảnh báo gồm: Thân nhiệt tăng trên 40 độ C; không ra mồ hôi; hoa mắt, chóng mặt; đau đầu dữ dội; nôn ói; da đỏ, nóng, khô; mạch nhanh, mạnh; hoảng loạn hay bất tỉnh…
Người bệnh cần gọi cấp cứu khi còn tỉnh táo. Nếu bắt gặp người khác trong tình trạng này cần gọi cấp cứu, đưa người bệnh vào chỗ thoáng mát, dùng khăn lạnh lau khắp người, không bù nước hay dịch cho họ.
Tốt nhất là nên phòng ngừa và cẩn thận với tình trạng nắng nóng trước khi phải cấp cứu khi bị kiệt sức do nóng hoặc sốc nhiệt.
Người bệnh tim mạch cần lưu ý gì khi nắng nóng?
– Thường xuyên ở trong nhà, nếu có thể thì ở nơi có máy điều hòa nhiệt độ. Mặc quần áo rộng rãi, thoải mái, thoáng mát.
– Nếu có việc phải ra ngoài cần mặc quần áo rộng rãi, thoáng mát, đội mũ. Nếu được thì nên đi vào buổi sáng sớm hoặc chiều tối.
– Không ăn quá no, ăn thức ăn dễ tiêu. Hạn chế lượng muối ăn vào. Không uống rượu, cà phê.
– Uống đủ nước. Tuy nhiên, lưu ý người suy tim tránh uống quá nhiều nước vì điều này tăng gánh nặng cho hệ tim mạch. Người bệnh tim cần theo dõi cân nặng mỗi ngày để bù vừa đủ lượng nước, chẳng hạn cân nặng giảm 1kg có nghĩa mất đi 1 lít nước (sụt cân không gây giảm cân nặng quá nhanh).
– Hạn chế vận động thể lực.
– Nhận biết những dấu hiệu nguy hiểm của bệnh lý gây ra do thời tiết nóng để có thể xử trí kịp thời, đúng cách.
Phòng nguy cơ tai biến
– Phát hiện sớm bệnh tăng huyết áp: Có rất nhiều bệnh nhân chỉ được phát hiện tăng huyết áp khi đã bị TBMMN. Do vậy, những người mắc bệnh tăng huyết áp cần theo dõi tình trạng huyết áp và chữa trị đúng.
– Kiểm soát tốt đường huyết: Người bị bệnh đái tháo đường có nguy cơ bị TBMMN cao gấp 2-2,5 lần so với người bình thường.
– Thực hiện chế độ ăn kiêng và tập thể dục điều độ: Nhằm giảm nguy cơ bị vữa xơ động mạch và TBMMN, như: cai thuốc lá, kiêng mỡ và tránh ăn mặn, hạn chế bia, rượu, thức ăn ngọt… Ăn nhiều rau xanh, uống nhiều nước để giảm lượng lipid máu cần kiểm tra lipid máu định kỳ 6-12 tháng/lần, giảm huyết áp và giảm đường máu (nếu bệnh nhân bị đái tháo đường). Dành thời gian trong ngày để thư giãn, giải trí, tránh bị stress; tập thể dục để cải thiện tình trạng tim mạch và các yếu tố nguy cơ tim mạch.
Theo Báo SK&ĐS
à Phương Pháp Điều Trị Hiệu Quả
Đột quỵ, hay còn gọi là tai biến mạch máu não, là tình trạng cấp cứu xảy ra khi lưu lượng máu lên não bị gián đoạn đột ngột. Đột quỵ có ba loại chính với những nguyên nhân khác nhau, bao gồm đột quỵ nhồi máu, xuất huyết trong não, và xuất huyết dưới nhện. Mỗi loại đột quỵ đều cần được nhận biết và điều trị kịp thời để giảm thiểu các biến chứng và hỗ trợ phục hồi hiệu quả cho bệnh nhân.
1. Đột Quỵ Nhồi Máu Não
Đây là loại phổ biến nhất, chiếm đến 80% tổng số trường hợp đột quỵ. Đột quỵ nhồi máu não xảy ra khi một cục máu đông hoặc mảng xơ vữa gây tắc nghẽn động mạch, làm gián đoạn nguồn cung cấp oxy và dưỡng chất cho tế bào não. Loại đột quỵ này thường liên quan đến các yếu tố nguy cơ như tăng huyết áp, xơ vữa động mạch, và tiểu đường.
2. Đột Quỵ Xuất Huyết Não
Đột quỵ xuất huyết não xảy ra khi một mạch máu trong não bị vỡ đột ngột, làm máu chảy vào mô não và gây áp lực lên các cấu trúc não. Tình trạng này có thể dẫn đến tổn thương nghiêm trọng, đòi hỏi can thiệp y tế khẩn cấp để giảm thiểu tác động và cứu sống bệnh nhân.
3. Đột Quỵ Xuất Huyết Dưới Nhện
Xuất huyết dưới nhện là một dạng đột quỵ nguy hiểm khi máu từ động mạch bị vỡ chảy vào khoang quanh não thay vì mô não. Điều này có thể dẫn đến đau đầu dữ dội và gây áp lực lên các vùng não xung quanh.
Cách Điều Trị Đột Quỵ Hiệu Quả
Điều trị đột quỵ cần dựa vào loại đột quỵ và tình trạng của bệnh nhân. Đối với đột quỵ nhồi máu, các loại thuốc làm tan cục máu đông có thể được sử dụng nếu được phát hiện sớm. Trong trường hợp xuất huyết, việc cầm máu và giảm áp lực nội sọ là điều cần thiết. Ngoài ra, quá trình phục hồi chức năng
cũng đóng vai trò quan trọng trong việc giúp bệnh nhân hồi phục khả năng vận động và ngôn ngữ sau đột quỵ.
Dưới đây là hình ảnh minh họa về các triệu chứng chính của đột quỵ, giúp người đọc dễ dàng nhận biết các dấu hiệu ban đầu:
Lưu ý: Việc nhận biết và điều trị kịp thời là yếu tố sống còn trong cấp cứu đột quỵ, giúp giảm thiểu nguy cơ tử vong và tăng cường khả năng phục hồi của bệnh nhân.
BÀI VIẾT LIÊN QUAN: